Một số quy định mới về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo NĐ 21/2021

tai-san-bao-dam

Một số quy định mới về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo NĐ 21/2021

Ngày 19/03/2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, có hiệu lực từ ngày 15/05/2021.

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm:

  1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai (Trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm).
  2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
  3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
  4. Tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Về hiệu lực của hợp đồng bảo đảm

  1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
  2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc trường hợp trên thì có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
  3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
  4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba

  1. Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.
  2. Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.
  3. Biện pháp bảo đảm không phải đăng ký (đối với biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược): Là thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.
  4. Biện pháp bảo đảm không phải đăng ký mà tài sản bảo đảm được giao cho người khác quản: Là thời điểm:

+ Bên nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm;

+ Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên đặt cọc hoặc bên ký cược;

+ Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược.

5. Biện pháp ký quỹ: Là thời điểm tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.

Thủ tục mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai

  1. Bên nhận bảo đảm xác lập quyền đối với phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai kể từ thời điểm phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm này được hình thành.
  2. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai với người thứ ba được áp dụng theo quy định tại mục 3, không áp dụng quy định về hiệu lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba.

Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm

  1. Phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên và quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan.
  2. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
  3. Trường hợp pháp luật quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.
  4. Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.